Ngày 29/8/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 1548/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phát triển bền vững nghề cua tỉnh Cà Mau đến năm 2030 nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh, ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao giá trị và phát triển bền vững nghề cua.

Với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi, Cà Mau có dư địa lớn để phát triển các loại hình nuôi cua. Những năm qua, hoạt động sản xuất, nuôi cua được hình thành và phát triển, đến năm 2022, diện tích nuôi cua đạt 252.000 ha (tăng trưởng bình quân đạt 2,29%), năng suất bình quân 90 kg/ha/năm sản lượng đạt 24.500 tấn (tăng trưởng bình quân đạt 5,85%). Người dân làm chủ được công nghệ và đáp ứng được nhu cầu về con giống (số lượng), sản phẩm cua thịt có chất lượng cao; có nguồn lao động khá dồi dào, cần cù, chịu khó. Công tác xây dựng và bảo vệ thương hiệu được quan tâm kịp thời, sản phẩm cua Năm Căn - Cà Mau được cấp chứng nhận nhãn hiệu tập thể, đồng thời cua “Cà Mau” đã được Cục sở hữu trí tuệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý, giúp cua Cà Mau được nhiều thị trường trong và ngoài nước biết đến.

Đến nay, trên địa bàn tỉnh có trên 520 trại sản xuất luân phiên giống tôm sú và cua; có 7 tổ hợp tác, hợp tác xã và 300 cơ sở ương dưỡng nhỏ lẻ, trong đó có khoảng 70 trại chuyên sản xuất cua giống, sản xuất khoảng 01 tỷ con cua giống/năm, đáp ứng được 100% nhu cầu thả nuôi trong tỉnh, đồng thời cung cấp một phần ra các tỉnh lân cận.

Điểm khác biệt của nghề nuôi cua biển ở Cà Mau so với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long là điều kiện tự nhiên, có 3 mặt giáp biển, với diện tích rừng ngập mặn hơn 80.000 ha, trong đó, gần 20.000 ha diện tích nuôi cua kết hợp với tôm được chứng nhận sinh thái, hữu cơ (có 9 loại chứng nhận), sản lượng đạt khoảng 2.000 tấn. Cua Cà Mau có kích thước lớn, cua gạch có chiều dài thân 11,3 - 13,14 cm, chiều rộng thân 7,92 - 9,66 cm, chiều dầy thân 3,37 - 4,95 cm, trọng lượng trung bình từ 0,26 - 0,39 kg/con; cua thịt có chiều dài thân 9,84 - 13,66 cm, chiều rộng thân 6,68 - 9,96 cm, chiều dầy thân 3,2 - 4,7 cm, trọng lượng trung bình từ 0,22 - 0,46 kg/con. Ngoài ra, cua Cà Mau còn có hàm lượng Protein và Lipid (béo) cao trong thịt và gạch cua.

Cua nuôi đa phần được tiêu thụ dưới dạng tươi sống, số ít doanh nghiệp tham gia sơ chế (cua hấp nguyên con, tách thịt; cua lột cấp đông), bước đầu cho hiệu quả khá khả quan, giúp nâng cao giá trị sản phẩm cua. Thị trường tiêu thụ cua trong nước (chợ đầu mối, nhà hàng, khách sạn) khoảng 70 - 75%, đây là thị trường phát triển ổn định giúp nghề cua của tỉnh duy trì trước những biến động của thị trường thế giới. Đối với thị trường xuất khẩu, Trung Quốc, được xem là thị trường lớn nhất, bên cạnh đó, một số nước trong khu vực Đông Nam Á vẫn đang ưa chuộng sản phẩm cua Cà Mau, song song với sự phát triển trong công nghệ chế biến, bảo quản sản phẩm, đồng thời việc Việt Nam ký hết hiệp định thương mại tự do (FTA) với các nước trên thế giới, cua Cà Mau hứa hẹn là nhóm ngành hàng xuất khẩu mang lại giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn cho ngành thủy sản Việt Nam trong tương lai.

Xác định cua là đối tượng mang lại hiệu quả kinh tế của tỉnh, cua được đưa vào nhóm ngành hàng chủ lực của tỉnh. Các hoạt động đầu tư, xúc tiến thương mại được quan tâm chỉ đạo nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương. Đồng thời, tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách, pháp luật có liên quan đến phát triển nghề cua, đặc biệt là công tác hỗ trợ sản xuất được triển khai đồng bộ, giúp quản lý tốt chất lượng, giá trị sản phẩm nghề cua.

Ảnh minh họa: Cua được các thương lái thu mua, phân loại trước khi xuất bán

Tuy nhiên, hoạt động sản xuất còn nhỏ lẻ, cở sở hạ tầng chưa được đầu tư đồng bộ, nhiều cơ sở sản xuất xây dựng lâu năm, chưa tái đầu tư nâng cấp, khó áp dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất, kiểm soát dịch bệnh. Nguồn giống cua bố mẹ thời gian gần đây đang có dấu hiệu suy thoái, đàn cua giống đang có chiều hướng giảm chất lượng, khả năng tăng trưởng và sức đề kháng kém, dễ nhiễm bệnh, chưa thích ứng với biến đổi khí hậu. Các loại hình nuôi chưa đa dạng, chủ yếu nuôi quảng canh, số ít có đầu tư công nghệ nuôi mới tuy nhiên chưa nhiều, dịch vụ hậu cần phục vụ nghề nuôi cua chưa phát triển, chưa có thức ăn công nghiệp cho cua nuôi thâm canh, chuỗi liên kết tuy có hình thành nhưng quy mô nhỏ, chưa phát huy hết lợi thế của vùng. Dịch bệnh, cua chết xảy ra trên diện rộng, chưa xác định được nguyên nhân và giải pháp phòng trị hiệu quả. Lĩnh cực nghiên cứu khoa học công nghệ trong sản xuất, nuôi, kiểm soát dịch bệnh, chế biến, bảo quản sản phẩm đối với nghề cua tuy có nhưng chưa nhiều, chưa được áp dụng rộng rải. Công tác xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm còn lúng túng; công tác thông tin dự báo thị trường chưa kịp thời, hay bị động trong sản xuất và tiêu thụ, thường xuyên xảy ra tình trạng được mùa mất giá, làm giảm hiệu quả sản xuất. Chưa ban hành bộ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho đối tượng cua biển, gây khó khăn trong công tác quản lý, kiểm tra, kiểm dịch.

Trên cơ sở nêu trên, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án phát triển bền vững nghề cua tỉnh Cà Mau đến năm 2030 với mục tiêu khai thác hợp lý tiềm năng, lợi thế của tỉnh để phát triển sản xuất và tiêu thụ cua theo hướng bền vững và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Phát triển nghề cua phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh. Hướng đến phát triển nghề cua thành ngành sản xuất hàng hóa có giá trị kinh tế cao, tổ chức sản xuất hợp lý, đảm bảo an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường; đáp ứng nhu cầu thị trường; góp phần tăng thu nhập cho người dân và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Mục tiêu cụ thể đến năm 2025, diện tích nuôi cua đạt khoảng 258.000 ha, năng suất bình quân đạt 0,10 tấn/ha/năm, sản lượng đạt khoảng 25.800 tấn.  Năng lực sản xuất cua giống đạt khoảng 1,25 tỷ con/năm, đáp ứng 100% nhu cầu thả nuôi (khoảng 0,516 tỷ con/năm). Phấn đấu xuất khẩu 20 - 25% sản lượng cua nuôi trong tỉnh. Hình thành, phát triển chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm cua đạt 10%.

Để thực hiện đạt mục tiêu trên, Đề án đề ra các giải pháp cụ thể để triển khai thực hiện: 

Quy hoạch phát triển và đầu tư hạ tầng thủy lợi, rà soát quy hoạch nghề cua (sản xuất, ương dưỡng giống, vùng nuôi tập trung) tích hợp vào quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản của tỉnh Cà Mau đến năm 2030. Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đầu mối thiết yếu ở các vùng sản xuất giống tập trung và vùng nuôi trọng điểm. Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng vùng nuôi; xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho phát triển sản xuất đáp ứng được yêu cầu chuyển đổi và xây dựng vùng sản xuất tập trung quy mô lớn. Hệ thống thủy lợi đầu tư đồng bộ, phát huy hiệu quả các nguồn kinh phí.

Tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc định hướng, xây dựng các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Duy trì, phát triển chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; hình thành vùng nuôi tập trung, quy mô lớn, ứng dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao giá trị, chất lượng, số lượng sản phẩm cung ứng cho thị trường, định hướng phát triển sản phẩm theo tiêu chuẩn hữu cơ, sinh thái.

Phối hợp với các viện, trường, đơn vị có liên quan nghiên cứu cải tiến và chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ vào quy trình sản xuất giống, nuôi và chế biến sản phẩm cua; xây dựng và nhân rộng các mô hình nuôi cua hiệu quả.

Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản cho các vùng nuôi cua tập trung; hoàn thiện quy trình nuôi cua giảm thiểu tác động xấu đến môi trường sinh thái; kiểm tra, giám sát đánh giá tác động môi trường của các mô hình nuôi. Tăng cường công tác giám sát và phòng ngừa dịch bệnh; hướng dẫn người nuôi thực hiện tốt các quy định về quản lý, phòng, chống khi có dịch bệnh xảy ra, xử lý kịp thời, không để dịch bệnh lây lan diện rộng; phối hợp với các Viện, Trường nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân, tác nhân gây bệnh trên cua nhằm đưa ra các phương pháp ngăn ngừa và điều trị có hiệu quả.

Duy trì, phát triển thương hiệu cua Cà Mau, tạo điều kiện thuận lợi thu hút, kêu gọi tổ chức, cá nhân đầu tư, xây dựng dây chuyền sản xuất, chế biến đa dạng sản phẩm cua phù hợp với nhu cầu thị trường. Chủ động cập nhật thường xuyên diễn biến giá cả thị trường, điều kiện, yêu cầu về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm của thị trường nhập khẩu, thông tin kịp thời cho người dân, doanh nghiệp cập nhật, thay đổi để phát triển. Hình thành, phát triển hệ thống đại lý thu mua, kênh phân phối sản phẩm, tổ chức hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường trong và ngoài nước; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận, phối hợp, ký kết với các đối tác quốc tế thông qua các kênh ngoại giao, thương mại giúp sản phẩm cua nuôi đến với người tiêu dùng quốc tế đảm bảo chất lượng; triển khai hiệu quả Đề án tổ chức lại sản xuất và xuất khẩu chính ngạch sản phẩm cua Cà Mau sang thị trường Trung Quốc và một số nước trong khu vực đã được ký kết.

Ảnh minh họa: Biểu tượng cua Cà Mau tại Khu du lịch quốc gia Mũi Cà Mau

Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, đặc biệt đối với cán bộ trẻ; ứng dụng công nghệ thông tin vào kiểm soát, quản lý điều kiện cơ sở hoạt động sản xuất, nuôi, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; ứng dụng công nghệ vào quản lý chất lượng sản phẩm, truy xuất nguồn gốc, kiểm soát, quản lý chất lượng, thương hiệu, nhãn hiệu được bảo hộ. Phối hợp Viện, Trường nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng công nghệ mới, sạch vào sản xuất, nuôi, chế biến, bảo quản sản phẩm cua, nâng cao trình độ cho đội ngũ kỹ thuật, người dân hoạt động nghề cua.

Triển khai hiệu quả chính sách hiện hành; tổ chức xây dựng cơ chế ưu đãi, đơn giản thủ tục hành chính; đa dạng hóa hình thức đầu tư để thu hút nguồn vốn; ưu tiên đầu tư vào nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ mới vào hoạt động sản xuất để phát triển nghề cua. Hình thành vùng sản xuất tập trung, giải phóng mặt bằng, kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư phát triển nghề cua. Thường xuyên kiểm tra, rà soát việc phối hợp, quản lý của các đơn vị, hoàn thiện các điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư; theo dõi tiến độ hoạt động các dự án đầu tư ngoài ngân sách, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thu hút đầu tư.

Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện. Đối với nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp từ nguồn ngân sách địa phương thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên thực hiện lồng ghép vào các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án đang triển khai thực hiện và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Kinh phí lồng ghép trong các Kế hoạch, đề án, dự án đầu tư công giai đoạn 2023 - 2030. Kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chinh phủ phi lợi nhuận, các Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và kinh phí hợp pháp khác. Tổng kinh phí thực hiện 219,7 tỷ đồng (ngân sách địa phương 111,2 tỷ đồng, nguồn vốn ngoài ngân sách 108,5 tỷ đồng), trong đó kinh phí phân khai theo từng giai đoạn cụ thể: Giai đoạn 2023 - 2025 là 75,5 tỷ đồng (ngân sách địa phương 38,5 tỷ đồng, nguồn vốn ngoài ngân sách 37 tỷ đồng); giai đoạn 2026 - 2030 là 144,2 tỷ đồng (ngân sách địa phương 72,7 tỷ đồng, nguồn vốn ngoài ngân sách 71,5 tỷ đồng). Ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ, dự án: Hoạt động nâng cao năng lực; nhóm dự án phát triển sản xuất, kinh doanh giống; nhóm dự án phát triển nuôi thương phẩm; phát triển thị trường, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

Đề án giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện; theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện Đề án, định kỳ hàng năm, 05 năm, kết thúc Đề án, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và các bộ, ngành có liên quan; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết; đề xuất điều chỉnh các danh mục thực hiện Đề án và giải pháp phù hợp trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.

 

                                                                                                                                         BAN BIÊN TẬPCg